Keller là giáo sư của một trường đại học Florida, đã từng là giáo viên phổ thông trung học dạy văn học, viết, nghiên cứu xã hội từ năm 1965 đến 1971, nhận bằng tiến sĩ của trường đại học Indiana năm 1974. Keller đóng góp đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu động lực học tập trong giảng dạy về mặt lý thuyết lẫn thực hành.
Keller nhấn mạnh mô hình ARCS là một cách tiếp cận thực tiễn đối với vấn đề ứng dụng động lực học tập vào thiết kế giảng dạy. Động lực học tập không chỉ là trách nhiệm của người học mà còn là trách nhiệm của giáo viên.
Nhiều người cho rằng giáo viên có thể giảng dạy tốt nhất cho dù học sinh của mình không chịu tận dụng các cơ hội này để học tập. Đó là trách nhiệm của người học, do người học có động lực hay không. Trong khi đó Keller tin rằng có nhiều học sinh có hứng thú học tập nhưng giáo viên có thể là nhân tố giết chết sự say mê của họ. Ông cho rằng giáo viên không thể khiến học sinh chịu học nhưng giáo viên có thể phát triển những chiến lược tạo môi trường thúc đẩy họ học tập.
Giáo viên thường xem nhẹ yếu tố động lực trong thiết kế bài giảng vì họ cho rằng động lực học tập là một yếu tố không đo lường được, động lực học tập hay thay đổi và khó đoán trước và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố mà giáo viên không kiểm soát được. Tuy nhiên Keller cho rằng động lực học tập không phải là một yếu tố không đánh giá được như mọi người vẫn nghĩ. Động lực học tập có thể tiếp cận được một cách có hệ thống bằng một mô hình xuất phát từ thiết kế các hệ thống giảng dạy.
Hiện nay mô hình ARCS được sử dụng rộng rãi trên 17 nước như Pháp, Anh, Trung Quốc, Nhật Bản… ARCS đã chứng minh được tính hiệu quả và áp dụng được ở nhiều nền văn hóa khác nhau.
John Keller phát triển mô hình ARCS về thiết kế động lực vào năm 1979. Mô hình dựa trên cơ sở thuyết Giá trị kỳ vọng (Expectancy-value Theory) của Toman (1932) và Lewin (1938). Ông xác định và mô tả các thành phần cơ bản của mô hình ARCS trong các bài báo được công chúng quan tâm. ARCS có ba đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất, mô hình đã thiết lập mối quan hệ với các lý thuyết về động lực.
Thứ hai, mô hình giúp tăng cường chất lượng giảng dạy.
Thứ ba, mô hình đã phát triển một quy trình thiết kế có hệ thống.
ARCS nỗ lực trả lời câu hỏi: khả năng tổng hợp nhiều khái niệm và lý thuyết về động lực của con người thành một mô hình đơn giản, có ý nghĩa, hữu ích cho các nhà giáo dục, khả năng phát triển một cách tiếp cận có hệ thống nhằm thiết kế phương pháp giảng dạy gây hứng thú cho người học. Mô hình ARCS ra đời nhằm tạo nên kích thích và duy trì những chiến lược tạo động lực học tập trong các thiết kế giảng dạy. Mô hình này được kiểm nghiệm trong thực tế bởi một khảo sát dựa trên hai nhóm giáo viên thực hiện giảng dạy và được nhiều tác giả khác áp dụng trong lĩnh vực thiết kế bài giảng tạo động lực hấp dẫn người học.
ARCS là một mô hình về thiết kế động cơ trong học tập của John Keller (Florida State Univesity, USA).
ARCS là viết tắc của 4 phạm trù: A(Attention – Sự chú ý), R (Relevance – Sự liên hệ), C (Confidence – Sự tin tưởng), S (Statisfaction – Sự hài lòng).
Sau đây là một số chiến lược có thể dùng để tạo sự chú ý:
Như vậy, để thực hiện sự “liên hệ” giáo viên có thể sử dụng các chiến lược sau:
ARCS nỗ lực trả lời câu hỏi: khả năng tổng hợp nhiều khái niệm và lý thuyết về động lực của con người thành một mô hình đơn giản, có ý nghĩa, hữu ích cho các nhà giáo dục, khả năng phát triển một cách tiếp cận có hệ thống nhằm thiết kế phương pháp giảng dạy gây hứng thú cho người học. Mô hình ARCS ra đời nhằm tạo nên kích thích và duy trì những chiến lược tạo động lực học tập trong các thiết kế giảng dạy. Mô hình này được kiểm nghiệm trong thực tế bởi một khảo sát dựa trên hai nhóm giáo viên thực hiện giảng dạy và được nhiều tác giả khác áp dụng trong lĩnh vực thiết kế bài giảng tạo động lực hấp dẫn người học.
ARCS là một mô hình về thiết kế động cơ trong học tập của John Keller (Florida State Univesity, USA).
ARCS là viết tắc của 4 phạm trù: A(Attention – Sự chú ý), R (Relevance – Sự liên hệ), C (Confidence – Sự tin tưởng), S (Statisfaction – Sự hài lòng).
1. Sự chú ý
Bài học phải thu hút sự chú ý của học sinh. Các thủ thuật để tạo ra sự chú ý là khơi gợi tính tò mò của người học nhất là khi bắt đầu bài học. Một yếu tố khác là phải có sự thay đổi, đây là điều cần thiết để duy trì sự chú ý của học sinh.Sau đây là một số chiến lược có thể dùng để tạo sự chú ý:
+ Khơi dậy tri giác: Sử dụng những điều gây ngạc nhiên hay sự bất định (không chắc chắn) để thu hút sự quan tâm của học sinh.
+ Khơi dậy sự tìm hiểu: Kích thích sự hiếu kỳ của học sinh bằng cách đưa ra những câu hỏi có tính thách đố, hoặc vấn đề cần giải quyết.
+ Dùng những cách khác nhau để trình bày tài liệu: Giảng với phương tiện trực quan, hoạt động nhóm, trò chơi, tranh luận,…
2. Sự liên hệ
Ngay cả sự tò mò được khơi động, động cơ cũng có thể mất đi nếu nội dung học tập không được học sinh nhận ra giá trị. Sự liên hệ có được từ sự gắn kết nội dung dạy học với mục tiêu quan trọng của học sinh, sự quan tâm và kiểu học của học sinh. Để làm điều này, giáo viên có thể liên hệ nội dung dạy học với nghề nghiệp tương lai hoặc với yêu cầu về học thuật, hoặc với nhu cầu và ước muốn của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng phép tương tự, mô phỏng hoặc những ví dụ liên quan đến sở thích hay kinh nghiệm của học sinh.Như vậy, để thực hiện sự “liên hệ” giáo viên có thể sử dụng các chiến lược sau:
+ Định hướng mục đích: Nói rõ lợi ích nội dung dạy học cho học sinh trong hiện tại và tương lai.
+ Cho học sinh chọn lựa các hình thức học như: nhóm, thi đua hoặc làm việc cá nhân.
+ Liên hệ với những kinh nghiệm mà học sinh đã biết như kiến thức đã học.
3. Sự tin tưởng
Để duy trì động cơ, học sinh phải có sự tin tưởng. Giáo viên phải giúp học sinh có niềm tin về khả năng thành công.Các chiến lược để tạo ra sự tin tưởng cho học sinh là:
+ Nêu rõ yêu cầu bài học.
+Cho học sinh những cơ hội thành công lúc khởi đầu và đủ cho các em có niềm tin vào khả năng thành công.
+ Cho học sinh có cơ hội chủ động trong học tập như chọn lựa nội dung, mục tiêu, hoạt động, đánh giá. Cho những phản hồi và làm sao cho học sinh thấy rằng sự thành công của họ là do chính sự nỗ lực của bản thân.
4. Sự hài lòng
4. Sự hài lòng
Nếu học sinh chú ý, quan tâm đến nội dung và có sự thử thách vừa sức, thì học sinh đã có được động cơ học tập. Để duy trì động cơ này, một điều kiện thứ tư cần phải có, đó là “hoàn thành”. Học sinh phải có sự xúc cảm tích cực về sự hoàn thành (việc học tập) của họ. Họ có cơ hội áp dụng những điều họ vừa học cũng như được đánh giá và được hưởng điểm số phù hợp mà không có sự thiên vị.
Sau đây là một số chiến lược giáo viên nên chú ý vận dụng:
Đưa ra những phản hồi và sự củng cố và gợi động cơ cho việc học tập tiếp theo.
Tăng cường những ứng dụng các kết quả đạt được. Làm sao cho học sinh thấy rằng các kiến thức và kỹ năng mà họ chiếm lĩnh có ý nghĩa và công dụng.
Chú ý sử dụng những hình thức động viên phù hợp, công bằng và không thiên vị. Khi học sinh thích thú với những kết quả đạt được, họ sẽ có động lực thúc đẩy việc học tập tiếp theo.
1 Comments Đăng nhận xét
cảm ơn bài chia sẻ của tác giả!
gíup em hiểu rõ hơn về mô hình Arcs ạ.